Trong Đức Kitô, Giáo Hội Như Là Bí Tích: Định Hướng Cách Hiểu Và Diễn Tả Bản Chất Và Sứ Mạng Của Giáo Hội
In Christ, the Church as a Sacrament: Guiding the Understanding and Expression of the Nature and Mission of the Church.
DOI:
https://doi.org/10.54855/csl.24433Từ khóa:
Giáo Hội, Bí tích, Nhiệm Thể, Cộng đoàn thiêng liêng, dấu chỉ hữu hình, ân sủng bí tíchTóm tắt
“Giáo Hội như là Bí Tích,” một sáng kiến của Công Đồng Vatican II, định hướng cho việc hiểu và diễn tả bản chất Giáo Hội trong thế giới ngày nay. Nơi Giáo Hội, hai yếu tố nhân loại và thần linh hợp nhất với nhau. Giáo Hội vừa là dấu chỉ hữu hình (sacramentum) vừa mang lại ân sủng cho con người (res sacramenti) hay Giáo Hội vừa mang tính trần thế và vừa mang tính thần linh. Từ cách hiểu về bản chất Giáo Hội như là bí tích, những sứ mạng trong Giáo Hội và của Giáo Hội được định hình và thực thi.
Abstract:
The Church as a Sacrament," an initiative of the Second Vatican Council, guides the understanding and expression of the Church's nature in today's world. In the Church, the human and divine elements unite. The Church is both a visible sign (sacramentum) and brings grace to people (res sacramenti), meaning the Church is both worldly and divine. From this understanding of the Church's nature as a sacrament, its missions within and of the Church are shaped and carried out.
Tài liệu tham khảo
Avery Cardinal Dulles, “The Sacramental Ecclesiology of ‘Lumen Gentium’”, 550-562.
Avery Cardinal Dulles, “The Sacramental Ecclesiology of ‘Lumen Gentium,’” Gregorianum, 2005, Vol. 86, No. 3 (2005), 550-562, Gregorian Biblical Press, https://www.jstor.org/stable/23582405.
Công Đồng Vatican II, Lumen Gentium, số 1.
Carol Ann Drogus, “The Rise and Decline of Liberation Theology: churches, Faith and Political change in Latin Ameriacn”, Comparative Politics Vol. 27, No. 4 (Jul., 1995), 477. DOI: https://doi.org/10.2307/422230
Công Đồng Vatican II, Lumen Gentium, chuyển ngữ bởi U.B Giáo Lý Đức Tin thuộc Hội Đồng Giám Mục Việt Nam (Hà Nội: Nxb. Tôn Giáo, 2012), số 1.
Công Đồng Vatican II, Sacrosanctum Concilium, chuyển ngữ bởi U.B Giáo Lý Đức Tin thuộc Hội Đồng Giám Mục Việt Nam (Hà Nội: Nxb. Tôn Giáo, 2012), số 59.
Denzinger, chuyển ngữ Lm. Nguyễn Văn Hòa, (Hà Nội: Nxb. Tôn Giáo, 2019), số 1639.
Giáo Lý Hội Thánh Công Giáo (GLHTCG), chuyển ngữ bởi U.B Giáo Lý Đức Tin thuộc Hội Đồng Giám Mục Việt Nam (Hà Nội: Nxb. Tôn Giáo, 2012), số 774.
Gerald O’Collin, Rethinking Fundamental Theology (New York: Oxford University Press, 2011), 278.
Herbert Vorgimiler, Sacramental Theology,34.
Herbert Vorgrimler, Sacramental Theology, 50-55.
Ormond Rush, The Eyes of Faith: The Sense of The Faithful and the Church's Reception of Revelation (USA: Catholic University of America Press), 38.
Tomas Alvira, L. Clavell, và Tomas Melendo, MetaPhysic, chuyển ngữ Luis Supan, (Manila: Sinag-Tala Publisher. INC, 1991), 17-32.
Robert Kress, The Church: Communion, Sacrament, Communication, 30.
“Sacrament,” trong The New Dictionary of Theology, biên tập Joseph A. Komonchak, Mary Collins, Dermot A. Lane, (Minnesota: The Liturgical Press, 1991), 910.
Yves Congar, The Mystery of the Church (London: Geoffrey Chapman, 1965), 27.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Giấy phép
Bản quyền (c) 2024 Bùi Thế Dũng, S.J.
Tác phẩm này được cấp phép theo Giấy phép quốc tế Creative Commons Attribution-NonCommercial 4.0 .
Authors retain copyright and grant the journal the right of first publication with the work simultaneously licensed under a Creative Commons Attribution 4.0 International License that allows others to share the work with an acknowledgment of the work's authorship and initial publication in this journal.
Authors are able to enter into separate, additional contractual arrangements for the non-exclusive distribution of the journal's published version of the work (e.g., post it to an institutional repository, in a journal or publish it in a book), with an acknowledgment of its initial publication in this journal.